Heo sốt cao từ 41 – 41,5 độ C. Giai đoạn đầu heo táo bón, bí đại tiện, nôn mửa. Sau đó, heo tiêu chảy phân lỏng màu vàng có mùi rất thối, đôi khi có lẫn máu, con vật kêu la đau đớn do viêm dạ dày, viêm ruột nặng
1. Đặc điểm và nguyên nhân bệnh
– Bệnh phó thương hàn là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Samolella Choleraesuis (vi khuẩn phó thương hàn heo) gây ra. Heo ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, phổ biến là heo con từ cai sữa đến 4 tháng tuổi, ít khi xảy ra ở heo đến 6 tháng tuổi (chỉ thấy mắc bệnh ở thể mãn tính).
– Vi khuẩn gây bệnh có khả năng tồn tại ngoài môi trường, nếu heo gặp phải điều kiện bất lợi gây stress như thời tiết thay đổi lúc giao mùa, lúc cai sữa cho heo con, vận chuyển heo đi xa, nhập đàn, thay đổi thức ăn một cách đột ngột, thức ăn bị nấm mốc, do ký sinh trùng,…lúc này vi khuẩn sẽ xâm nhập vào cơ thể heo lây qua đường tiêu hóa (gây bệnh cấp tính trên heo con). Ngoài ra heo nái mang thai có thể truyền bệnh cho bào thai.
2. Cơ chế tóm tắt quá trình sinh bệnh như sau
Thời kỳ nung bệnh từ 3 – 6 ngày, nhưng có khi kéo dài đến tuần lễ hay một tháng tùy thuộc vào số lượng vi khuẩn xâm nhập, độc lực của vi khuẩn cũng như sức đề kháng của heo. Vi khuẩn Samolella Choleraesuis vào cơ thể theo đường tiêu hóa vào hầu, xâm nhập vào ruột, sinh sản và chui qua niêm mạc ruột, dạ dày gây thủy thủng, hoại tử cục bộ, xuất huyết, gây viêm ruột, viêm dạ dày, sau đó vi khuẩn xâm nhập vào các tổ chức lâm ba gây phản ứng hạch viêm, sưng hạch và từ đó vào máu gây bại huyết. Ở những gia súc khỏi bệnh, vi khuẩn có khuynh hướng cư trú ở một số phủ tạng như gan, hạch lâm ba,…
3. Triệu chứng
a) Thể cấp tính
– Heo sốt cao từ 41 – 41,5 độ C. Giai đoạn đầu heo táo bón, bí đại tiện, nôn mửa. Sau đó, heo tiêu chảy phân lỏng màu vàng có mùi rất thối, đôi khi có lẫn máu, con vật kêu la đau đớn do viêm dạ dày, viêm ruột nặng.
– Heo thở gấp, ho, suy nhược do bị mất nước. Cuối thời kỳ bệnh, da tụ máu thành từng nốt, đỏ ửng rồi chuyển thành màu tím xanh ở tai, bụng, mặt trong đùi ngực. Bệnh tiến triển trong 2 – 4 ngày, heo gầy còm, còi cọc, tiêu chảy nhiều rồi chết, với biểu hiện ở bụng và chân có vết tím bầm.
b) Thể mãn tính
– Heo gầy yếu dần, ăn uống giảm sút, chậm lớn thiếu máu, da xanh, có khi trên da có những mảng đỏ hoặc bầm tím. Heo tiêu chảy phân lỏng vàng rất hôi thối.
– Thở khó, ho, sau khi vận động con vật thường mệt nhọc, đi lại khó khăn. Bệnh kéo dài trong vài tuần, một số có thể khỏi bệnh nhưng chậm lớn.
4. Bệnh tích
a) Thể cấp tính
– Lách sưng to, đặc biệt là 1/3 phần ở giữa sưng to hơn, dai như cao su màu xanh thẩm.
– Hạch lâm ba sưng, tụ máu, xuất huyết.
– Gan tụ máu có nốt hoại tử bằng hạt kê.
– Thận có những điểm hoại tử ở vỏ thận.
– Phổi tụ máu và có các ổ viêm, ruột sưng nhiểu nước.
– Niêm mạc dạ dày và ruột viêm đỏ, có điểm xuất huyết, đôi khi có vết loét như hạt đậu.
b) Thể mãn tính
– Bệnh tích chủ yếu ở dạ dày và ruột.
– Niêm mạc dạ dày và ruột viêm đỏ từng đám. Ở ruột già và ruột non có nhiều đám loét bờ cạn, những đám loét này phủ fibrin.
– Lách không sưng, đôi khi có những nốt hoại tử to bằng quả mận.
– Gan có nốt viêm hoại tử màu xám bằng hạt đậu.
– Phổi viêm sưng có ổ hoại tử màu vàng xám.
5. Phòng bệnh
– Mua heo từ nơi không có bệnh, cách ly và theo dõi ít nhất 2 tuần rồi mới nhập đàn.
– Vệ sinh phòng bệnh: định kỳ sát trùng chuồng trại, máng ăn, máng uống, đảm bảo cung cấp đủ thức ăn và uống sạch, không cho heo ăn thức ăn hôi thiu, ẩm mốc.
– Nên áp dụng biện pháp cùng vào – cùng ra, chuồng sẽ được để trống khoảng 5 – 7 ngày.
– Phải sát trùng chuồng trại và dụng cụ thật kỹ sau mỗi lứa heo.
– Phòng bệnh bằng vaccine: Định kỳ tiêm phòng vaccin phó thương hàn cho heo con và heo thịt theo quy trình tiêm phòng vaccine tại địa phương. Riêng đối với heo nái, nên tiêm trước khi phối giống 10 – 15 ngày là tốt nhất, để heo con sinh ra có khả năng miễn dịch do sữa mẹ truyền sang chống bệnh trong thời gian đầu.
6. Điều trị
– Có thể sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh sau:
+ Clorfenicol, liều 1ml/20 kg thể trọng.
+ Gentamycine 20 – 50 mg/kg, 2 lần/ngày.
+ TyloPC, TyloDC, liều 1 – 2 ml/10 kg thể trọng.
– Kết hợp thuốc bổ trợ:
+ Vitamin B1 2,5{20b1abf9d736d378ebd7ef09176cbb73e1a8f768a85d3b987ae6c25df0e0d495}, liều 5 ml/con/2 – 3 tháng tuổi.
+ Vitamin C 5{20b1abf9d736d378ebd7ef09176cbb73e1a8f768a85d3b987ae6c25df0e0d495}, liều 5 – 10 ml/con/2 – 3 tháng tuổi, chia làm 2 lần/ngày.
– Liệu trình điều trị 3 – 5 ngày liên tục.
– Ngoài ra, dùng các loại bổ sung chất điện giải và mất nước như dung dịch glucose 5{20b1abf9d736d378ebd7ef09176cbb73e1a8f768a85d3b987ae6c25df0e0d495} (sinh lý ngọt), chlorua natri 0,9{20b1abf9d736d378ebd7ef09176cbb73e1a8f768a85d3b987ae6c25df0e0d495} (sinh lý mặn). Liều tiêm cho cả 2 dung dịch là 200 – 300 ml/con/lần/ngày (có thể tiêm riêng từng loại dung dịch hoặc pha chung 1 lần dung dịch tiêm sinh lý ngọt và sinh lý mặn, theo tỷ lệ 1/1).